Câu Bị Động (Passive Voice) Tổng hợp toàn bộ Kiến Thức và Bài Tập

0
1040
Câu bị động hay thể bị động là 1 trong những chủ điểm ngữ pháp rất thú vị trong tiếng Anh. Câu bị động không hề khó như các bạn nghĩ đâu nhé, ngược lại cấu trúc và cách thành lập, cách dùng câu bị động khá là đơn giản và dễ hiểu nếu bạn chịu bỏ thời gian ra học và nghiên cứu bài học của Eng4 ngày hôm nay đó nha. Nào bắt đầu thôi! ^^

1 – Cách dùng câu bị động 

→ Câu bị động được dùng khi bạn muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, không muốn nhấn mạnh vào tác nhân gây ra hành động.

Ví dụ: Flowers are watered everyday. (Những bông hoa được tưới nước hàng ngày.)

Trong ví dụ trên, người nói muốn đưa thông tin rằng những bông hoa được tuới nước hàng ngày. Ai “tưới nước” cho những bông hoa có thể không quan trọng, không cần nhắc tới hoặc không ai có thông tin về người đó.

→ Thể bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống.

Ví dụ: Don’t worry too much! The mistake was already made. All we can do now is to fix it. (Đừng lo lắng quá nhiều. Lỗi sai thì đã xảy ra rồi. Tất cả những gì chúng can có thể làm bây giờ là sửa nó.) 

Câu bị động “The mistake was already made.” này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn xảy ra rồi, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này. Đây là một cách nói lịch sự, không đề cập đến ai hay cái gì đã gây ra sự việc để làm giảm tính nghiêm trọng của sự việc.

2 – Thành lập Câu bị động 

2.1 – Điều kiện để chuyển câu chủ động thành câu bị động

–  Câu chủ động phải xác lập là có tân ngữ (object)

–  Câu chủ động đó phải có ngoại động từ (transitive verbs)

2.2 – Cấu trúc ngữ pháp câu bị động 

Dưới đây là bảng thành lập câu bị động ở các thì trong tiếng Anh. Hãy lưu bảng này lại để học và tra cứu cho đến khi bạn nắm chắc 100% về cách thành lập câu bị động.

Thì Cấu trúc câu bị động Ví dụ câu bị động
(Simple Present): S + am/is/are + PP + (by +O). Ex: He waters flowers everyday. -> Flowers are watered everyday.
Thì quá khứ đơn (Past Simple): S + was/were + PP +(by +O). Ex: The storm destroyed the city last night. -> The city was destroyed by the storm last night.
Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous): S + am/is/are + being + PP +(by +O). Ex: We are taking the kids to the zoo. -> The kids are being taken to the zoo (by us).
Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous): S + was/were + being + PP +(by +O). Ex: They were decorating the house when we came -> The house was being decorated when we came.
(Present Perfect): S + have/has + been + PP +(by +O). Ex: We have used this TV for 2 years. -> This TV has been used (by us) for 2 years.
(Past Perfect): S + had + been + PP +(by +O). Ex: They had done the exercises. > The exercises had been done (by them).
Thì tương lai đơn (Simple Future): S + will + be + PP + (by +O). Ex: They will cut the grass tomorrow. -> The grass will be cut (by them) tomorrow.
Thì tương lai tiếp diễn (Future Continuous): S + will + be + being + PP + (by +O). Ex: She will be cooking dinner when you come here tomorrow. -> Dinner will be being cooked (by her) when you come here tomorrow.
Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect): S + will + have + been + PP + (by +O). Ex: They will have finished the course by the end of this month. -> The course will have been finished by the end of this month.

⚠️ Ghi nhớ: Trong thể bị động, có 2 thành phần không bao giờ thiếu đó chính là động từ to beđộng từ chính từ ở dạng quá khứ phân từ 2. Trừ các trường hợp các mẫu câu đặc biệt của thể bị động, mà trong các mẫu câu đó đại từ nhân xưng và động từ to be bị ẩn thì trong câu sẽ mất đi 2 thành phần này. Tuy nhiên dù là câu bị ẩn hay câu đặc biệt thì thành phần không-bao-giờ-thiếu là các động từ chính ở dạng quá khứ phân từ 2.

Nhân tiện nói về các động từ ở dạng quá khứ phân từ 2, có một vài động từ có thể quá khứ và quá khứ phân từ bất quy tắc (tức là không tuân theo quy tắc chia -ed ở cuối từ). Khi học đến bài câu bị động hẳn đã học qua bài về động từ ở bài quá khứ rồi đúng không, nhưng bạn vẫn có thể ôn lại bảng động từ bất quy tắc hoặc dùng bảng động bất quy tắc đó từ để tra cứu khi làm bài tập về thể bị động hay câu bị động nhé.

3 – Cách chuyển câu chủ động sang câu bị động

Chuyển các câu ở thể chủ động sang thể bị động là một trong những dạng bài tập quen thuộc mà chúng ta hay gặp phải ở trường hợp hay các kỳ thi. Đây là một dạng bài tập tương đối dễ, vì chúng có hết công thức và bạn chỉ cần học theo công thức thôi là việc chuyển câu chủ động sang câu bị động sẽ dễ như ăn kẹo luôn. ? (Thậm chí là chuyển ngược lại, từ câu bị động sang câu chủ động cũng trở nên vô cùng dễ dàng nhé.)

⇒ Chúng ta có câu ví dụ sau:  “They buy a new laptop today.” 

Bước 1: Xác định các thành phần của câu chủ động, thì thời của câu bị động  

Đây là câu ở thì quá khứ, chủ ngữ là “They”, động từ là “buy” và tân ngữ là “a new laptop”, kèm thêm trạng từ chỉ thời gian là “today”.

Bước 2: Tiến hành xác định chủ ngữ mới, tân ngữ mới.

Chủ ngữ mới sẽ là tân ngữ của câu chủ động, do vậy chủ ngữ mới sẽ là “A new laptop”, và tân ngữ mới là chủ ngữ của câu chủ động, do vậy tân ngữ mới sẽ là “by them”.

Bước 3: Tiến hành chia động từ cho câu bị động 

✅ Động từ cần chia theo chủ ngữ mới.

✅ Động từ cần chia theo thì của câu

Chủ ngữ mới là “A new laptop”, động từ to be chia theo chủ ngữ số ít này sẽ là “is”; động từ chính là “buy” chuyển sang quá khứ phân từ 2 sẽ là “bought”. Do vậy ta sẽ có cụm động từ mới là “is bought”

Bước 4: Tiến hành ghép thành câu hoàn chỉnh.

Chúng ta sẽ có câu bị động hoàn chỉnh mới là: “A new laptop is bought by them today.” 

Đơn giản phải không nào? 🙂 Bạn có thể thực hành chuyển câu chủ động sang câu bị động ở bài tập ở Phần 6 của bài này nhé. 

4 – Một số những cấu trúc câu bị động đặc biệt thường dùng sau 

♦ Mẫu câu với “should”

Active (chủ động): S + should/could + have + PP + O.

Passive (bị động): S + should/could + have +been + PP (+ by O).

Ex: You should have bought this book. -> This book should have been bought.

♦ Dùng “It” làm chủ ngữ (mệnh đề làm tân ngữ vẫn được giữ nguyên).

Ex: They said that he is kind to you.

-> It is said that he is kind to you.

♦ Dùng cấu trúc câu bị động với động từ nguyên mẫu:

– Nếu hành động trong mệnh đề làm tân ngữ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính, chúng ta dùng: perfect infinitive (to have + PP)

Ex: They said that he had killed the woman.

-> He was said to have killed the woman.

♦ Nếu hành động trong mệnh đề làm tân ngữ xảy ra sau hành động trong mệnh đề chính, chúng ta sử dụng: simple infinitive (to + Vo)

Ex: They expect that you will come. -> You are expected to come.

♦ Nếu hành động trong mệnh đề làm tân ngữ, xảy ra đồng thời với hành động trong mệnh đề chính, ta dùng: present infinitive (to be + V-ing)

Ex: They said that he was doing homework. -> He was said to be doing homework.

5 – Phân biệt cách dùng By và With

Khi thành lập câu bị động, chúng ta thường phải sử dụng giới từ “by” để chỉ rõ là hành động đó do ai gây ra, thực hiện. Tuy nhiên thì trong nhiều trường hợp, chúng ta không sử dụng giới từ “by” và chúng ta sẽ sử dụng giới từ “with”.

Chi tiết, với các câu bị động trong tiếng Anh, ta sử dụng câu bị động với “by” và “with” trong các thì như sau:

♦ By với chủ thể thực hiện hành động.

E.g. The door was opened by Ms. Rose.

(Cánh cửa đã được mở bởi cô Rose.) – “Ms. Rose” là chủ thể thực hiện hành động.

♦ With với các dụng cụ, đồ vật hoặc nguyên liệu được sử dụng để thực hiện hành động.

E.g. The door was opened with a key. (Cánh cửa đã được mở bằng một chiếc chìa khóa.) – “a key” là đồ vật được sử dụng.

6 – Bài tập câu bị động trong tiếng Anh

Đề bài: Change the following sentences from active into passive form.

(Đổi các câu dưới đây từ thể chủ động sang thể bị động) 

1 – Somebody has taken my briefcase.

2 – The teacher returned our written work to us.

3 – She finished her report yesterday afternoon.

4 – The mad dog bit the little boy.

5 – The police have arrested five suspects.

6 – The doctor ordered him to take a long rest.

7 – Lightning struck the house.

8 – They didn’t allow Tom to take these books home.

9 – The teacher won’t correct exercises tomorrow.

10 – Marry has operated on Tom since 10 o’clock.

11 – People speak English in almost every corner of the world.

12 – They didn’t look after the children properly.

13 – Nobody swept this street last week.

14 – People drink a great deal of tea in England.

15 – The boys broke the window and took away some pictures.

16 – People spend a lot of money on advertising everyday.

17 – They may use this room for class.

18 – The teacher is going to tell a story.

19 – Marry is cutting the cake with a sharp knife.

20 – She used to pull my hat over my eyes.

Đáp án bài luyện tập: 

1 – My briefcase has been taken.

2 – Our written work was returned to us by the teacher.

3 – Her report was finished yesterday afternoon.

4 – The little boy was bitten by the mad dog.

5 – Five suspects have been arrested by the police.

6 – He was ordered to take a long rest by the doctor.

7 – The house was struck by lightning.

8 – Tom wasn’t allowed to take these books home.

9 – Exercises won’t be corrected by the teacher tomorrow.

10 – Tom has been operated by Mary since 10 o’clock.

11 – English is spoken in almost every corner of the world.

12 – The children weren’t properly looked after.

13 – This street wasn’t swept last week.

14 – A great deal of tea is drunk in England.

15 – The window was broken and some pictures were taken away by the boy.

16 – A lot of money is spent on advertising everyday.

17 – This room may be used for class.

18 – A story is going to be told by the teacher.

19 – The cake is being cut with a sharp knife by Mary.

20 – My hat used to be pulled over my eyes.

Vậy là đã đi qua hết cách dùng, cấu trúc, cách thành lập câu bị động và cả phần bài tập luyện tập nữa rồi. Các bạn thấy có dễ hiểutự tin dùng câu bị động thường xuyên sau khi học xong bài này không nhỉ? ^^

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here