Home IELTS Những dạng Ngữ pháp cần nắm khi luyện thi IELTS

Những dạng Ngữ pháp cần nắm khi luyện thi IELTS

0
1028

Những kiến thức ngữ pháp quan trọng cần lưu ý khi ôn thi IELTS

Các thành viên ENG4 thân mến, hôm nay ENG4 sẽ hướng dẫn các bạn cách phân biệt các ngữ pháp trọng yếu trong IELTS. Đây là những điểm ngữ pháp IELTS sai thường gặp trong bài viết mà các bạn hay lặp lại nên cần phải chú ý thật kỹ nếu không muốn bị trừ điểm oan nhé.

Phần 1: Kiến thức cần nắm

1. Phân biệt another và other
2. Phân biệt little, a little, few, a few
3. Các danh từ luôn đòi hỏi các động từ và đại từ đi theo chúng ở ngôi thứ 3 số ít
4. Phân biệt None và No
5. Phân biệt cấu trúc either…or và neither…nor
6. Phân biệt a number of, the number of:
7. Các danh từ luôn dùng ở số nhiều
8. Phân biệt there is, there are
9. Động từ khiếm khuyết
10. Phân biệt will, would, could, should sau if

Phần 2: Nội dung chi tiết

1. Phân biệt another và other

Tuy giống nhau về mặt nghĩa nhưng ngữ pháp hoàn toàn khác nhau

Ex:  I don’t want this book. Please give me another. (another = any other book – not specific)
Ex: I don’t want this book. Please give me the other. (the other = the other book, specific)
•Another và other là không xác định trong khi The other là xác định, nếu chủ ngữ hoặc danh từ đã được nhắc đến ở trên thì ở dưới chỉ cần dùng Another hoặc other như một đại từ là đủ.
•Nếu danh từ được thay thế bằng số nhiều: Other € Others. Không bao giờ được dùng Others + danh từ số nhiều.
•Trong một số trường hợp người ta dùng đại từ thay thế one hoặc ones đằng sau another hoặc other.

Lưu ý: This hoặc that có thể dùng với one nhưng these và those không được dùng với ones.

2. Phân biệt little, a little, few, a few

• Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)
Ex: I have little money, not enough to buy groceries.

• A little + danh từ không đếm được: có một chút, đủ để
Ex: I have a little money, enough to buy groceries

•Few + danh từ đếm được số nhiều: có rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)
Ex: I have few books, not enough for reference reading

• A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để
Ex: I have a few records, enough for listening.

•Trong một số trường hợp khi danh từ ở trên đã được nhắc đến thì ở phía dưới chỉ cần dùng little hoặc
few như một đại từ là đủ.
Ex: Are you ready in money. Yes, a little.
•Quite a few (đếm được) = Quite a bit (không đếm được) = Quite a lot (cả hai) = rất nhiều.

3. Các danh từ luôn đòi hỏi các động từ và đại từ đi theo chúng ở ngôi thứ 3 số ít

• Đó là các danh từ ở bảng sau (còn gọi là các đại từ phiếm chỉ).

*Either and neither are singular if thay are not used with or and nor
• Either (1 trong 2) chỉ dùng cho 2 người hoặc 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên phải dùng
• Neither (không một trong hai) chỉ dùng cho 2 người, 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên dùng not
Ex: Neither of his chutes opens as he plummets to the ground
Ex: Not any of his pens is able to be used.

4. Phân biệt None và No

• Nếu sau None of the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nhưng nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.
Ex: None of the counterfeit money has been found.
Ex: None of the students have finished the exam yet.

• Nếu sau No là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít nhưng nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số nhiều.

5. Phân biệt cấu trúc either…or (hoặc…hoặc) và neither…nor (không…mà cũng không)

Ex: No example is relevant to this case.

• Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì dộng từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.

6. Phân biệt a number of, the number of

• A number of = một số lớn những… nếu đi với danh từ số nhiều thì động từ chia ở ngôi thứ ba số nhiều.
Ex: A number of students are going to the class picnic (a number of = many).

•Nhưng the number of = một số… được coi là một tổng thể số ít, do đó cho dù sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ vẫn phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.
Ex: The number of days in a week is seven.

7. Các danh từ luôn dùng ở số nhiều

• Bảng sau là những danh từ bao giờ cũng ở hình thái số nhiều vì chúng bao gồm 2 thực thể nên các đại từ và động từ đi cùng với chúng cũng phải ở số nhiều.

Scissors

 

Shorts

 

Pants

 

Jeans

 

Tongs

 

Trousers

 

Eyeglasses

 

Pliers

 

Tweezers

 

•Nếu muốn chúng thành ngôi số ít phải dùng a pair of…
Ex:  The pants are in the drawer.
Ex:  A pair of pants is in the drawer.

8. Phân biệt there is, there are

• Thành ngữ này chỉ sự tồn tại của người hoặc vật tại một nơi nào đó. Chủ ngữ thật của thành ngữ này là danh từ đi sau. Nếu nó là danh từ số ít thì động từ to be chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.
• Mọi biến đổi về thời và thể đều nằm ở to be còn there giữ nguyên.
Ex: There has been an increase in the importation of foreign;
Ex  There have been a number of telephone calls today.

•Lưu ý các cấu trúc: there is certain/ sure/ likely/ bound to be: Chắc chắn là sẽ có

• Trong dạng tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với
+Động từ trạng thái: Stand/ lie/ remain/ exist/ live

• There + subject pronoun + go/ come/ be: kìa/ thế là/ rồi thì

• Here + be + name of people : Thì có .. .. đấy thôi .. Nhằm để gợi ta sự chú ý đến
There + be + always + noun: Thì lúc nào chả có ..    một giải pháp khả dĩ cho 1 vấn đề
Ex: Whom could we ask ?- Well, there is James, or Miranda, or Ann, or Sue…
– Where can he sleep/- Well, there is always the attic

• There was this + noun: Chính là cái … này đấy (để mở đầu cho một câu chuyện)

• There (làm tính từ): chính cái/ con/ người ấy

9. Động từ khiếm khuyết

Đó là những động từ ở bảng sau và mang những đặc điểm

Present tense

 

Past tense

 

Will

 

would (used to)

 

Can

 

Could

 

May

 

Might

 

Shall

 

should (ought to) (had better)

 

Must (have to)

 

Had to

 

• Không có từ “to” đằng trước.
• Động từ nào đi sau nó phải bỏ “to”.
• Không cần dùng với trợ động từ mà dùng với chính bản thân nó trong các dạng câu nghi vấn và câu phủ định.
• Không bao giờ hai động từ khiếm khuyết đi cùng nhau, nếu có thì động từ thứ hai phải biến sang một dạng khác.
>>>will have to (must), will be able to (can), will be allowed to (may)

10. Phân biệt will, would, could, should sau if

Thông thường các động từ này không được sử dụng với if trong câu điều kiện, tuy nhiên vẫn có ngoại lệ.
• If you will/would : Nếu ….. vui lòng. Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự. Would lịch sự hơn
Ex: If you will/would wait for a moment, I will go and see if Mr Conner is here.

• If + Subject + Will/Would: Nếu ….. chịu. Để diễn đạt ý tự nguyện.
Ex: If he will listen to me, I can help him.

• Will còn được dùng theo mẫu câu này để diễn đạt sự ngoan cố: Nếu ….. nhất định, Nếu ….. cứ.
Ex: If you will turn on the music loudly late the night, no wonder why your neighbours complain.

• If you could: Xin vui lòng. Diễn đạt lịch sự 1 yêu cầu mà người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như là một lẽ đương nhiên.
Ex: If you could open your book, please.

 If + Subject + should + ….. + imperative (mệnh lệnh thức): Ví phỏng như. Diễn đạt một tình huống dù có thể xảy ra được song rất khó.
Ex: If you should find any dificulty in using that TV, please call me this number.
Trong một số trường hợp người ta bỏ if đi và đảo should lên trên chủ ngữ (Should you find)

NO COMMENTS