Những thuật ngữ tin học phổ biến trong tiếng Anh

0
874

Trong xã hội ngày nay, công nghệ thông tin đã trở nên thông dụng như là “hơi thở” vậy nhưng có những thuật ngữ tiếng Anh sẽ gây khó khăn cho bạn trong quá trình sử dụng. Sau đây, chúng tôi xin tổng hợp những thuật ngữ tin học được coi là thông dụng nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin để các bạn tiện tham khảo.

thuật ngữ tin học

Thuật ngữ tin học FTP: Là từ viết tắt của File Transfer Protocol. Đây là giao thức truyền file trên mạng dựa theo chuẩn TCP, thường dùng để để upload file lên Host, Server với cổng mặc định là 21

Thuật ngữ tin học Traceroute: Là chương trình cho phép bạn xác định được đường đi của các gói tin (packet) từ máy bạn đến hệ thống đích trên mạng Internet.

Thuật ngữ tin học ICMP: Là chữ viết tắt của Internet Control Message Protocol. Đây là giao thức xử lý các thông báo trạng thái cho IP. ICMP được dùng để thông báo các lỗi xảy ra trong quá trình truyền đi của các gói dữ liệu trên mạng. ICMP thuộc tầng vận chuyển (Transport Layer).

Thuật ngữ tin học Telnet: (viết tắt của TErminaL NETwork) là một giao thức mạng (network protocol) được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN

DNS: 
Là từ viết tắt của Domain Name System (Hệ thống tên miền). Một máy chủ DNS đợi kết nối ở cổng số 53, có nghĩa là nếu bạn muốn kết nối vào máy chủ đó, bạn phải kết nối đến cổng số 53. Máy chủ chạy DNS chuyển hostname bằng các chữ cái thành các chữ số tương ứng và ngược lại.

Ví dụ: 127.0.0.1 –> localhost và localhost—>127.0.0.1 (127.0.0.1 là địa chỉ của chính máy bạn đang dùng, hay còn gọi là địa chỉ “loopback”)

SMTP: Là từ viết tắt của Simple Message Transfer Protocol. Giao thức SMTP dùng để gửi thư thông qua một chương trình Sendmail (Sendmail Deamon), tuy phổ biến nhưng kém an toàn.

CGI: Là từ viết tắt của Common Gateway Interface (Giao diện cổng chung), cho phép khởi tạo giao tiếp giữa server và chương trình nhờ các định dạng đặc tả thông tin. Lập trình CGI cho phép viết chương trình nhận lệnh khởi đầu từ trang web, trang web dùng định dạng HTML để khởi tạo chương trình. Chương trình CGI chạy dưới biến môi trường duy nhất. Khi WWW khởi tạo chương trình CGI, nó tạo ra một số thông tin đặc biệt cho chương trình và đáp ứng trở lại từ chương trình CGI. Sau đó, server xác định loại file chương trình cần thực thi. Nói chung, lập trình CGI là viết chương trình nhận và truyền dữ liệu qua Internet tới WWW server. Chương trình CGI sử dụng dữ liệu đó và gửi đáp ứng HTML trở lại máy khách

Shell: Là chương trình giữa người dùng với nhân Linux. Mỗi lệnh được đưa ra sẽ được Shell diễn dịch rồi chuyển tới nhân Linux. Nói một cách dễ hiểu, Shell là bộ diễn dịch ngôn ngữ lệnh, ngoài ra nó còn tận dụng triệt để các trình tiện ích và chương trình ứng dụng có trên hệ thống.

NetBios: Là một giao thức, công nghệ nối mạng của Windows 9.x. Nó được thiết kế trong môi trường mạng LAN để chia sẻ tài nguyên (như dùng chung các File, Folder, máy in và nhiều tài nguyên khác…). Mô hình này rất giống mô hình mạng ngang hàng 2P. Thông thường một mạng dùng giao thức Netbios thường là Netbios Datagram Service (Port 138), Netbios Session Service (Port 139) hoặc cả hai.

SYN: Là từ viết tắt của The Synchronous Idle Character (tạm dịch: Ký tự đồng bộ hoá). Quá trình thực hiện SYN sẽ diễn ra như sau: Đầu tiên, A sẽ gửi cho B yêu cầu kết nối và chờ cho B trả lời. Sau khi B nhận được yêu cầu này sẽ trả lời lại A là “đã nhận được yêu cầu từ A” (ACK) và “đề nghị trả lời lại để hoàn thành kết nối” (SYN). Đến lúc này, nếu A trả lời lại “đồng ý” (SYN) thì kết nối sẽ được khởi tạo.

Cookies: Là những phần dữ liệu nhỏ có cấu trúc được chia sẻ giữa website và trình duyệt của người dùng đã được mã hoá bởi website đó. Cookies được lưu trữ dưới những file dữ liệu nhỏ dạng text (có dung lượng dưới 4k). Chúng được các site tạo ra để lưu trữ/truy tìm/nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thăm site và những vùng mà họ đi qua trong site. Những thông tin này có thể bao gồm tên/định danh người dùng, mật khẩu, sở thích, thói quen…

LAN: Là từ viết tắt của Local Area Network. Một hệ thống các máy tính và thiết bị ngoại vi được liên kết với nhau. Người sử dụng mạng cục bộ có thể chia sẻ dữ liệu trên đĩa cứng, trong mạng và chia sẻ máy in.

Vulnerability: Là một vùng, điểm dễ bị tổn thương trong hệ thống theo một yêu cầu được phát hiện ra, một đặc điểm hay một tiêu chuẩn, hay một vùng không được bảo vệ trong toàn bộ cấu trúc bảo mật của hệ thống mà để lại cho hệ thống các điểm dễ bị tấn công hoặc chịu ảnh hưởng các vấn đề khác. Các hacker thường khai thác (exploit) vulnerability để tấn công vào hệ thống.

Anonymous: Ẩn danh, nặc danh

IIS: Là chữ viết tắt của Internet Information Server. Đây là một chương trình WebServer nổi tiếng của Microsoft.

Account: Tài khoản là sự kết hợp của hai yếu tố username (tên người dùng) và password (mật khẩu) do một dịch vụ nào đó đã cung cấp cho bạn khi bạn đã đăng ký với họ để bảo mật cho bạn.

Source Code: Mã nguồn (của file hay một chương trình nào đó)

Port: Cổng

Compile: Biên dịch

Login: Đăng nhập

Database: Cơ sở dữ liệu

ISP: 
Là chữ viết tắt của Internet Service Provider (Nhà cung cấp dịch vụ Internet).

TCP/IP: Là chữ viết tắt của Transmission Control Protocol and Internet Protocol. Gói tin TCP/IP là một khối dữ liệu đã được nén, sau đó kèm thêm một header và gửi đến một máy tính khác. Phần header trong một gói tin chứa địa chỉ IP của người gửi gói tin.

Whois: Là một chương trình rất hữu ích, giúp bạn tìm ra những thông tin về hosts, networks và administrator của trang web đó là ai (Địa chỉ, Email, IP..)

Security: Bảo mật

NAV: Là chữ viết tắt của tên chương trình Norton Anti-Virus của hãng Symantec. Đây là chương trình quét Virus rất nổi tiếng và phổ biến.

ActiveX: Là một hệ thống tiêu chuẩn dùng để xây dựng các thành phần (component) trong môi trường Windows. Các thành phần này không những có khả năng vận hành một cách độc lập mà còn có thể được khai thác bởi các thành phần khác. Đây là những thành phần được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau và rất đa dạng, có thể là các ActiveX Control (điều khiển độc lập) để nhúng vào chương trình khác từ lúc thiết kế chương trình, có thể là các ActiveX DLL (thư viện liên kết động) mà các chương trình khác tham chiếu đến.

Packet: Gói dữ liệu

Server: Máy chủ

Client: Máy con, dùng để kết nối với máy chủ (Server)

Info: Là chữ viết tắt của “Information”, tức là thông tin

Firewall: Tường lửa là một bức rào chắn giữa mạng nội bộ (local network) với một mạng khác (chẳng hạn như Internet), điều khiển lưu lượng ra vào giữa hai mạng này. Nếu như không có tường lửa thì lưu lượng ra vào mạng nội bộ sẽ không chịu bất kỳ sự điều tiết nào, còn một khi tường lửa được xây dựng thì lưu lượng ra vào sẽ do các thiết lập trên tường lửa quy định.

PPP: Là chữ viết tắt của Point-to-Point. Đây là một giao thức kết nối Internet tin cậy thông qua Modem

Serial Direct Cable Connection: Là công nghệ kết nối máy tính bằng Cable truyền nhận dữ liệu

Ethernet: Là công nghệ nối mạng có năng lực mạnh được sử dụng hầu hết trong các mạng LAN. Đây là mạng dùng CSMA/CD (carrier sense media access/collision detection)

Pwdump: Là chữ viết tắt của Password Dumper. Đây là một công cụ tuyệt vời không thể thiếu được khi Hack vào hệ thống WinNT

MAC: Là chữ viết tắt của Media Access Control có nghĩa là điều khiển truy nhập môi trường, là tầng con giao thức truyền dữ liệu – một phần của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI 7 tầng.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here